Nút mạch hóa chất là gì? Các công bố khoa học về Nút mạch hóa chất

Nút mạch hóa chất là một thiết bị được sử dụng để điều chỉnh lưu lượng chất lỏng hoặc hóa chất trong các quá trình công nghiệp hoặc thí nghiệm. Nó thường được g...

Nút mạch hóa chất là một thiết bị được sử dụng để điều chỉnh lưu lượng chất lỏng hoặc hóa chất trong các quá trình công nghiệp hoặc thí nghiệm. Nó thường được gắn vào đường ống dẫn chất lỏng và được điều chỉnh bằng cách xoay hoặc nén nút điều chỉnh để điều chỉnh lưu lượng chất lỏng thông qua đường ống. Nút mạch hóa chất có thể được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp như hóa chất, dược phẩm, thực phẩm và địa chất.
Nút mạch hóa chất thường được làm từ các vật liệu chịu được hoá chất agresive như thép không gỉ, PVC, PTFE hoặc kim loại có mạ hoặc phi mạ. Thiết kế và cấu trúc của nút mạch hóa chất có thể khác nhau tùy thuộc vào ứng dụng cụ thể và loại chất lỏng được điều chỉnh.

Nút mạch hóa chất thường đi kèm với một tay cầm hoặc núm vặn ở mặt bên, cho phép người điều khiển xoay để điều chỉnh lưu lượng chất lỏng. Một số nút mạch cũng có thể đi kèm với một bộ chỉnh áp suất để điều chỉnh áp suất chất lỏng khi cần thiết.

Trong một số trường hợp, nút mạch hóa chất cũng có thể được điều khiển bằng cách nén nút điều chỉnh. Khi nút điều chỉnh được nén xuống, ống dẫn chất lỏng sẽ bị siết chặt và làm giảm lưu lượng. Khi nút điều chỉnh được nới lỏng, ống dẫn chất lỏng sẽ được mở ra và lưu lượng chất lỏng tăng lên.

Nút mạch hóa chất đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều chỉnh lưu lượng chất lỏng trong các quy trình công nghiệp và thí nghiệm. Chúng giúp đảm bảo rằng lưu lượng chất lỏng được kiểm soát chính xác và đáng tin cậy để đáp ứng yêu cầu sản xuất hoặc nghiên cứu.
Nút mạch hóa chất có thể được chia thành hai loại chính: nút mạch bánh răng và nút mạch căng.

1. Nút mạch bánh răng: Đây là loại nút mạch phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp và thí nghiệm. Nút mạch bánh răng hoạt động bằng cách xoay một bánh răng, từ đó điều chỉnh lưu lượng chất lỏng. Khi bánh răng xoay, khe mạch trong nút mạch mở hoặc đóng, tạo ra lưu lượng chất lỏng được điều chỉnh. Các bánh răng và khe mạch có thể được thiết kế với kích thước và hình dạng khác nhau để điều chỉnh lưu lượng chất lỏng theo yêu cầu cụ thể.

2. Nút mạch căng: Đây là loại nút mạch mà áp suất cao được áp dụng lên một màng cung hoặc bộ đệm, từ đó điều chỉnh lưu lượng chất lỏng. Khi màng cung hoặc bộ đệm bị căng, nó làm giảm lỗ thông qua đường ống và giới hạn lưu lượng chất lỏng. Khi áp suất giảm hoặc màng cung được làm mềm, lỗ thông qua đường ống mở rộng và lưu lượng chất lỏng tăng lên. Các loại nút mạch căng bao gồm nút mạch bơm căng, nút mạch van căng và nút mạch màng căng.

Nút mạch hóa chất cũng có thể đi kèm với các tính năng bổ sung như van kiểm soát lưu lượng, van an toàn và các cơ chế bảo vệ để đảm bảo an toàn và tin cậy trong quá trình điều chỉnh lưu lượng chất lỏng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nút mạch hóa chất":

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN ĐƯỢC CAN THIỆP NÚT MẠCH HÓA CHẤT SIÊU CHỌN LỌC TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan được can thiệp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc tại Bệnh viện K Tân Triều (từ 9/2021- 6/2022). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp thực nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 50 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan được can thiệp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc. Kết quả: (1) Tuổi trung bình đối tượng nghiên cứu 61,56 ± 9,57; tỷ lệ nam/nữ: 11,5/1; tiền sử viêm gan B 82%. (2) Tỷ lệ AFP trước can thiệp < 20ng/ml chiếm 40,0%. (3) Đặc điểm hình ảnh học: Khối u thùy gan phải (78,0%), tổn thương 01 khối 68,0%, kích thước khối u trung bình 27,58 ± 11,28 mm; 98,0% giảm tỷ trọng ngấm thuốc mạnh trên cắt lớp vi tính 72,0%; tăng sinh mạch mức độ nhiều trên DSA là 74,0%. (4) Nguồn mạch nuôi khối u: xuất phát từ động mạch gan phải 78,0%, từ các động mạch ngoài gan; ĐM dưới hoành phải 12,0%. Kết luận: Tuổi mắc bệnh ung thư gan đa số là trung niên, nam giới chiếm tỷ lệ, có tiền sử mắc viêm gan B, tỷ lệ không nhỏ không tăng AFP trước can thiệp. Khối u đa số ở thùy gan phải, giảm tỷ trọng và ngấm thuốc mạnh, tăng sinh mạch mức độ nhiều trên CLVT và DSA. Nguồn mạch nuôi khối u: đa số động mạch gan phải,  từ động mạch ngoài gan thường gặp ĐM dưới hoành phải.
#Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) #nút mạch hóa chất siêu chọn lọc
GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TƯỚI MÁU TRONG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NÚT ĐỘNG MẠCH GAN HÓA CHẤT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán của cắt lớp vi tính tưới máu (CTP) trong đánh giá đáp ứng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan sau nút động mạch gan hóa chất (TACE). Phương tiện và phương pháp: 15 bệnh nhân (12 nam, 3 nữ) với 20 khối ung thư biểu mô tế bào gan đã được điều trị bằng nút động mạch gan hóa chất (TACE), chụp cắt lớp vi tính (CLVT) thường quy và cắt lớp vi tính tưới máu trên máy CLVT 256 dãy kiểm tra sau điều trị và các khối u gan được kết luận còn tăng sinh mạch trên trên CLVT thường quy hoặc CTP sẽ được chụp động mạch số hóa xóa nền (DSA). Những khối u gan nghi ngờ có tăng sinh mạch trên bản đồ tưới máu  động mạch gan (HABF) và phần trăm tưới máu gan động mạch (HAF) trên CTP từ đó phân tích mối tương quan giữa đặc điểm hình ảnh trên HABF, HAF và DSA. Kết quả: Trong số 15 bệnh nhân với 20 khối u gan được điều trị bằng TACE, có 13 khối u gan còn tăng sinh mạch trên CTP (65%) có chỉ số tưới máu HABF và HAF cao hơn so với nhu mô gan xung quanh có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Giá trị các chỉ số tưới máu của khối u gan còn tăng sinh mạch: HABF= 180.40 ± 62.65, HAF = 54.20 ± 12.53. Giá trị chỉ số tưới máu của nhu mô gan xung quanh: HABF = 6.01 ± 7.64 và HAF = 6.32 ± 9.92. Khối u gan còn tăng sinh mạch có điểm cắt HABF = 93.42 có độ nhạy 91.7%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dương tính 100%, giá trị tiên đoán âm tính 80% và điểm cắt HAF là 41.7 có độ nhạy 83.3%, độ đặc hiệu 87.5%, giá trị tiên đoán dương tính 100%, giá trị tiên đoán âm tính 66.67%. Kết luận: CLVT tưới máu có giá trị trong việc đánh giá đáp ứng điều trị khối u gan sau nút động mạch hóa chất với việc thể hiện khối u gan còn tăng sinh mạch.
#ung thư biểu mô tế bào gan #nút động mạch gan hóa chất (TACE) #HABF #HAF
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH HÓA CHẤT ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp nút mạch hóa chất động mạch gan. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 71 bệnh nhân chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa chất động mạch gan. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 60,9 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân có một khối u là 37 bệnh nhân chiếm 52,1%. Nguyên nhân chính gây ung thư biểu mô tế bào gan là viêm gan virus B 62 bệnh nhân chiếm 87,3%. Thời gian sống trung bình của bệnh nhân sau can thiệp nút hóa chất động mạch gan là 4,014 năm. Kết luận: Nút hóa chất động mạch gan cho thấy tính hiệu quả và an toàn.
#ung thư biểu mô tế bào gan #nút hóa chất động mạch gan
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH HÓA CHẤT SIÊU CHỌN LỌC TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) tại Bệnh viện K từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 6 năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp thực nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 50 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan được can thiệp nút mạch hóa chất siêu chọn lọc. Kết quả: Số lần can thiệp trung bình đối tượng nghiên cứu: 1,44 ± 0,58 lần, đa số can thiệp 1 lần 60,0%. Nồng độ AFP và kích thước khối u tại các thời điểm theo dõi sau 1 tháng, 3 tháng giảm rõ rệt (p < 0,05 và p < 0,01). Đáp ứng khối u theo mRECIST: Sau can thiệp 1 tháng và 3 tháng tỷ lệ đáp ứng 84%, bệnh tiến triển PD 4,0%. Các yếu tố liên quan tới tỷ lệ đáp ứng khối u theo mRECIST: nồng độ AFP trước can thiệp, kích thước khối u và độ trào TMC trong quá trình can thiệp (p < 0,05). Hội chứng tắc mạch sau can thiệp: đau nhẹ 54%, không đau 46,0%. Các triệu chứng khác: mệt mỏi 48,0%; sốt 38,0%, nôn 12,0%. Không ghi nhận trường hợp tử vong hoặc biến chứng nặng trên các cơ quan trong quá trình can thiệp và ngay sau can thiệp. Kết luận: Kỹ thuật nút mạch hóa chất siêu chọn lọc tương đối an toàn, ít tai biến, biến chứng và đạt hiệu quả cao trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.
#Ung thư biểu mô tế bào gan #nút mạch hóa chất siêu chọn lọc
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐỐT SÓNG CAO TẦN KẾT HỢP NÚT MẠCH HÓA CHẤT ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đốt sóng cao tần (RFA) phối hợp với nút mạch hóa chất động mạch gan (TACE) có kết quả tốt ở bệnh nhân ung thư gan (HCC) giai đoạn trung bình. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả lâu dài của điều trị phối hợp hai phương pháp TACE và RFA ở bệnh nhân HCC. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 42 bệnh nhân chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng phương pháp nút mạch hóa chất động mạch gan kết hợp với đốt sóng cao tần. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 63,6 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân có một khối u là 17 bệnh nhân chiếm 40,5%. Nguyên nhân chính gây ung thư biểu mô tế bào gan là viêm gan virus B 36 bệnh nhân chiếm 85,7%. Thời gian sống trung bình của bệnh nhân sau can thiệp nút hóa chất động mạch gan kết hợp RFA là 8,261 năm. Kết luận: Kết hợp TACE và RFA là phương pháp hiệu quả và an toàn trong điều trị HCC giai đoạn trung bình.
#ung thư biểu mô tế bào gan #đốt sóng cao tần #nút hóa chất động mạch gan
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐỐT SÓNG CAO TẦN TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp đốt sóng cao tần trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện K3. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 71 bệnh nhân chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan được điều trị bằng sóng cao tần (Radio ablation frequency - RFA) có kết hợp hoặc không kết hợp với nút mạch hóa chất (Transcatheter arterial chemoebolizatiom- TACE), trong thời gian thực hiện từ tháng 3/2020- tháng 5/2021. Tiến hành được đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị dựa trên các đặc điểm hình ảnh cùng xét nghiệm AFP trước và sau điều trị, trong thời gian thực hiện từ tháng 3/2020-tháng 5/2021. Kết quả: Bệnh nhân trong nghiên cứu có tuổi trung bình 59,39 tuổi; tỉ lệ nam/nữ: 80.3%/19.7%; tỉ lệ mắc bệnh viêm gan B: 93%; viêm gan C: 11,3%. Tính chất u: Vị trí u chủ yếu ở hạ phân thùy (HPT) V và VI; 86% có xơ gan; 51% có kết hợp TACE. Hiệu quả của phương pháp: tỉ lệ điều trị thành công 80,3%; thời gian tái phát trung bình 10,58 tháng; Tỉ lệ tái phát gần là 12,3%; tái phát xa 10,6%. Tỷ lệ AFP sau điều trị/trước điều trị 19.3%/80.7%. Biến chứng sau RFA tỉ lệ xuất hiện huyết khối tĩnh mạch cửa mới1,8%; Tỉ lệ gặp abcess là 2,8%; u gan vỡ: 1,4%. Kết luận: RFA là phương pháp điều trị triệt căn, cho hiệu quả điều trị HCC (Hepatocellular carcinoma) tốt, tuy nhiên cần phải theo dõi sát sau điều trị phát hiện tái phát sớm và có hướng điều trị tiếp hợp lý với từng trường hợp.
#HCC (ung thư biểu mô tế bào gan) #RFA (đốt u bằng sóng cao tần) #TAEC (nút mạch hóa chất) #AFP (Alpha-fetoprotein)
ĐÁNH GIÁ SỐNG THÊM TRUNG HẠN ĐIỀU TRỊ NÚT MẠCH HÓA CHẤT BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Mục tiêu: Đánh giá thời gian sống thêm bệnh nhân điều trị nút mạch hóa chất bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích hồi cứu trên các bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị nút mạch hóa chất từ thàng 7/2017 đến tháng 7/2020 tại Trung tâm Điện quang - Bệnh viện Bạch Mai.      Kết quả: Hồi cứu trên 70 bệnh nhân gồm 64 nam (92.9%) và 6 nữ (7.1%) đã được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô tế bào gan với độ tuổi trung bình 61.5 ± 11.34 tuổi (từ 32 tuổi đến 83 tuổi). Số lần điều trị trung bình là 4.5±0.4 lần (1-16 lần). Thời gian sống thêm không tiến triển ước tính sau TACE lần đầu và thời gian sống thêm toàn bộ ước tính lần lượt là 29.7±3.3 tháng, 43.3±2.5 tháng. Thời gian sống thêm tích lũy tại thời điểm 1 năm, 2 năm, 3 năm và 5 năm tương ứng là 91.4%, 77.1%, 63.7% và 29.4%. Các bệnh nhân được điều trị cTACE chiếm 67.1% và Deb-TACE chiếm 32.9%. Tỷ lệ kết quả đáp ứng khối u theo mRECIST sau TACE lần đầu với các mức độ đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, bệnh ổn định và bệnh tiến triển lần lượt là 30.0%, 55.7%, 4.3%, 10.0%. Thời gian sống thêm trung bình ước tính ở nhóm đáp ứng và không đáp ứng theo mRECIST  sau TACE lần đầu lần lượt là 47.8±2.3 tháng và 12.2±2.7 tháng (p = 0,001). Đáp ứng điều trị mRECIST dự báo sống thêm của bệnh nhân trên phân tích đơn biến (HR=15.13, p=0,000). Đáp ứng điều trị mRECIST là yếu tố tiên lượng sống thêm độc lập (p=0.001) Kết luận: TACE là phương pháp điều trị có hiệu quả tốt, kéo dài thời gian sống thêm của bệnh, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân có đáp ứng điều trị. Vì vậy, đáp ứng điều trị theo mRECIST sau TACE là mục tiêu cần đạt được để kéo dài thời gian sống thêm.
#Nút hóa chất động mạch gan #thời gian sống thêm không tiến triển # #thời gian sống thêm toàn bộ.
Comparison of the efficacy of drug-eluting bead transarterial chemoembolization (DEB-TACE) vs conventional TACE hepatocellular carcinoma (HCC) by LIRADS v2018 on CT
Mục tiêu: So sánh hiệu quả điều trị của nút mạch bằng hạt vi cầu và nút mạch truyền thống bằng thang điểm LIRADS trên cắt lớp vi tính (CLVT) trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu dùng thang điểm LIRADS về đáp ứng điều trị (Liver Imaging Reporting and Data System treatment response: LR-TR) để so sánh đáp ứng điều trị nút mạch hóa chất động mạch lần đầu của 58 khối HCC (29 khối nút bằng c-TACE và 29 khối nút bằng DEB-TACE) từ tháng 6/2021 đến tháng 9/2022. Kết quả: Độ tuổi trung bình nhóm c-TACE là 56,9 ± 11,0 tuổi và nhóm DEB-TACE là 61,3 ± 11 tuổi. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm của 2 nhóm c-TACE và Deb-TACE. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm vị trí u, kích thước u trên CLVT và mức độ can thiệp giữa 2 nhóm DEB-TACE và c-TACE (p>0,05), có sự khác biệt về hình thái u đích giữa 2 nhóm DEB-TACE và c-TACE (p<0,05). Đánh giá còn u hoạt động bằng thang điểm LR-TR, tỷ lệ không còn u là 31,0% (18/58), tỷ lệ còn u là 69% (40/58). Trong đó, tỷ lệ còn u nhóm c-TACE là 75,0% cao hơn nhóm DEB-TACE là 58,6%, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Khi sử dụng LR-TR để đánh giá đáp ứng sau điều trị nút bằng c-TACE và DEB-TACE thì độ nhạy trong nhóm c-TACE là 95,2% so với nhóm DEB-TACE là 84,2%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Độ đặc hiệu của LR-TR trong nhóm c-TACE là 75,0% so với 90% nhóm Deb-TACE, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tính chính xác của LR-TR trong nhóm c-TACE là 89,6% so sánh với nhóm DEB-TACE là 86,2%, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Kết luận: LR-TR là một công cụ hữu ích để đánh giá đáp ứng điều trị sau nút mạch hóa chất. Sử dụng LR-TR đánh giá sau nút c-TACE có độ đặc hiệu thấp hơn so với nhóm nút bằng DEB-TACE. Độ nhạy, độ chính xác của LR-TR khi đánh giá giữa 2 nhóm là khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
#Ung thư biểu mô tế bào gan #nút mạch hóa chất #đáp ứng điều trị sau nút mạch #LIRADS về đáp ứng điều trị #cắt lớp vi tính
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA ĐƯỜNG VÀO ĐỘNG MẠCH QUAY VÀ ĐỘNG MẠCH ĐÙI TRONG NÚT MẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Can thiệp nút mạch hóa chất qua đường động mạch quay đang là một hướng tiếp cận mới trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ thành công, những lợi ích và biến chứng của can thiệp nút mạch hóa chất điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đường động mạch quay so với đường động mạch đùi. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang hồi cứu. Từ 1/2019 đến 8/2021, tiến hành 197 thủ thuật can thiệp nút mạch hóa chất điều trị ung thư biểu mô tế bào cho 132 bệnh nhân (96 ca đường động mạch đùi và 97 ca đường động mạch quay). Kết quả: Tỉ lệ thành công của đường vào ĐMQ trong NMHC điều trị UTBMTBG tương đương đường vào ĐMĐ, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (100% và 99%; p=0,497). Tỉ lệ các biến chứng mạch máu tại chỗ của đường vào ĐMQ thấp hơn đường vào ĐMĐ nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thông kê (1% và 3,1%; p=0,368). Thời gian thủ thuật, thời gian chiếu tia, liều tia ở nhóm có đường vào ĐMQ đều thấp hơn nhóm có đường vào ĐMĐ nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Nút mạch hóa chất điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng đường động mạch quay có tỉ lệ thành công, biến chứng cũng như các đặc điểm kỹ thuật tương đương đường vào động mạch đùi. Với những lợi ích và sự thoải mái cho bệnh nhân đã được chứng minh, đường vào động mạch quay hoàn toàn khả thi và có thể ứng dụng trong can thiệp nút mạch hóa chất điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.
#Động mạch quay #nút mạch hóa chất #ung thư biểu mô tế bào gan.
ỨNG DỤNG NÚT MẠCH HOÁ CHẤT UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN BẰNG VI ỐNG THÔNG ĐẦU GẮN BÓNG NHÂN CA LÂM SÀNG ĐẦU TIÊN TẠI VIỆT NAM VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1A - 2023
Nút mạch hóa chất ung thư tế bào gan qua đường động mạch bằng vi ống thông đầu gắn bóng là một kỹ thuật gần đây được nhắc đến nhiều trong các báo cáo của các tác giả Nhật Bản gần đây. Tuy nút mạch hóa chất sử dụng ống thông có bóng đã được đề cập từ lâu nhưng kỹ thuật này mới trở lên phổ biến nhờ các cải tiến về vi ống thông. Tại Bệnh viện Đại học y Hà Nội, chúng tôi đã thực hiện thành công ca nút mạch hóa chất u gan đầu tiên ở Việt Nam sử dụng vi ống thông có gắn bóng. Nhân ca lâm sàng sử dụng phương pháp này, chúng tôi trình bày những quan sát và kết quả thu được trong quá trình thực hiện kỹ thuật đồng thời tổng kết các kiến thức được đề cập đến trong y văn liên quan đến phương pháp nút mạch hóa chất u gan sử dụng vi ống thông có bóng.
#Nút hóa chất động mạch #ung thư biểu mô tế bào gan #vi ống thông có bóng.
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2